AWS GLOBAL CLOUD INFRASTRUCTURE
Nguyễn Mai Tiên - 20110255
AWS GLOBAL CLOUD INFRASTRUCTURE
Câu hỏi:
- Trình bày các khái niệm trong mô hình AWS Global Cloud Infrastructure
- Trình bày, so sánh các kiểu mô hình cloud service trên AWS (https://aws.amazon.com/types-of-cloud-computing/) và lấy ví dụ minh họa cho từng kiểu. Bạn đã sử dụng những kiểu dịch vụ nào
- Hãy tạo rubric (template: https://www.smartsheet.com/sites/default/files/2020-04/IC-Simple-Business-Plan-Rubric-10785_PDF.pdf) để đánh giá các tiêu chí Aws cost, Availability of service, Speed or latency, Resilency of AWS components, Data rights, Audience khi bạn được yêu cầu lựa chọn Region để deploy dịch vụ cloud
Cơ sở hạ tầng đám mây toàn cầu AWS (AWS Global Cloud Infrastructure) là nền tảng đám mây bảo mật, rộng lớn và đáng tin cậy nhất, cung cấp trên 200 dịch vụ với đầy đủ tính năng từ các trung tâm dữ liệu trên toàn cầu. Cho dù bạn cần triển khai khối lượng công việc ứng dụng trên toàn cầu chỉ bằng một thao tác nhấp hay muốn xây dựng và triển khai các ứng dụng cụ thể gần hơn với người dùng cuối của mình với độ trễ chỉ vài mili-giây, AWS có hệ sinh thái lớn nhất và linh hoạt nhất, với hàng triệu khách hàng đang hoạt động và hàng chục nghìn đối tác trên toàn thế giới. Hầu hết mọi ngành và mọi khách hàng thuộc mọi quy mô, bao gồm các công ty khởi nghiệp, doanh nghiệp và các tổ chức công, đều chạy mọi trường hợp sử dụng có thể có trên AWS.WS
Hạ tầng của AWS xoay quanh 2 khái niệm là Regions và Availability Zones (AZs). Hiện tại AWS có 27 regions và 87 AZs trên toàn cầu: Regions là một khái niệm trừu tượng nói đến một hay nhiều trung tâm dữ liệu được thực hiện triển khai cùng với nhau trong cùng một phạm vi khu vực vật lý, kết nối với nhau thông qua hệ thống mạng có độ trễ thấp. Region được thiết kế để cô lập các tài nguyên cloud nằm trên region đó với các tài nguyên nằm trên region khác. Do đó, khi thực hiện sử dụng các tài nguyên cloud, người dùng chỉ có thể nhìn thấy được các tài nguyên đang có trên mỗi region mà người dùng đã khai báo. Mỗi trung tâm dữ liệu (Datacenter) trong region sẽ đảm bảo cô lập các tài nguyên cloud và được gọi là Availability Zone. Khi người dùng thực hiện khởi tạo Cloud Servers, có thể lựa chọn Availability Zone mà region đang khai báo hỗ trợ để khởi tạo Cloud Servers đó. Mỗi Availability Zone được Bizfly Cloud gọi là một Datacenter.
Có 3 mô hình chính dành cho điện toán đám mây bao gồm IaaS, PaaS và SaaS. Mỗi mô hình đại diện cho các phần khác nhau của cụm điện toán đám mây. Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ (IaaS) là viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Infrastructure as a Service”, bao gồm các khối dựng cơ bản dành cho nền tảng Công nghệ thông tin (CNTT) đám mây và thường cung cấp quyền truy cập các tính năng mạng, máy tính (phần cứng ảo hoặc trên phần cứng chuyên dụng) và dung lượng lưu trữ dữ liệu. Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ sẽ đem đến cho bạn mức độ linh hoạt cũng như khả năng kiểm soát quản lý tài nguyên CNTT cao nhất và gần giống nhất với các tài nguyên CNTT hiện hữu quen thuộc với nhiều bộ phận CNTT và nhà phát triển hiện nay.
Trong vài năm trở lại đây, IaaS đang có xu hướng tăng nhanh do sự bùng nổ là phân tích kinh doanh (BI), trí tuệ nhân tạo (AI), các sản phẩm dựa trên đám mây và Internet vạn vật (IoT) – tất cả những xu hướng đó đòi hỏi cần phải có không gian lưu trữ lớn và khả năng tính toán tốt. Một số ví dụ về IaaS: Google Compute Engine (GCE), DigitalOcean,…
PaaS, hay Platform as a Service là một mô hình điện toán đám mây cung cấp cho khách hàng một nền tảng dưới dạng dịch vụ giúp bạn không cần quản lý cơ sở hạ tầng ngầm của tổ chức (thường là phần cứng và hệ điều hành) và cho phép bạn tập trung vào công tác triển khai cũng như quản lý các ứng dụng của mình Nhà cung cấp PaaS lưu trữ mọi thứ - servers, networks, storage, operating system software, databases, development tools - tại trung tâm dữ liệu của họ.
Phần mềm dưới dạng dịch vụ (Software as a service - SaaS) là mô hình phân phối phần mềm trong đó nhà cung cấp bên thứ ba cung cấp các ứng dụng cho khách hàng qua Internet. SaaS được gọi là "phần mềm theo yêu cầu" và trước đây được gọi là "phần mềm cộng với dịch vụ". SaaS là mô hình cấp phép và phân phối phần mềm trong đó phần mềm được cấp phép trên cơ sở đăng ký (mua license) và được lưu trữ và quản lý tập trung.
Tùy thuộc vào thỏa thuận cấp độ dịch vụ (Service Level Agreement - SLA), dữ liệu của khách hàng có thể được lưu trữ cục bộ, trên đám mây hoặc cả cục bộ và trên đám mây SaaS trở thành mô hình kinh doanh phổ biến cho các doanh nghiệp, nhất là trong giai đoạn thiết bị di động và Internet - of Things (IoT) phát triển mạnh, bao gồm các phần mềm kế toán, văn phòng, phần mềm soạn thảo, quản lý kho hàng hóa, phần mềm quản lý khách hàng... Hiện này, SaaS đã được đưa vào chiến lược của gần như tất cả các công ty phần mềm doanh nghiệp hàng đầu như Salesforce, Oracle, SAP, Intuit và Microsoft.
Mô hình cloud service trên AWS bảo gồm 3 loại: Đám mây (Cloud), Lai (Hybrid) và Tại chỗ (On-premises).
Với mô hình Đám mây (Cloud), các ứng dụng trên nền tảng đám mây sẽ được triển khai đầy đủ trên đám mây và tất cả các bộ phận của ứng dụng đều chạy hoàn toàn trên đám mây. Các ứng dụng trên đám mây được tạo trên đám mây hoặc đã được di chuyển lên đám mây từ cơ sở hạ tầng hiện hữu để tận dụng lợi ích của điện toán đám mây. Ứng dụng trên nền tảng đám mây có thể được xây dựng trên các bộ phận cơ sở hạ tầng cấp thấp hoặc có thể sử dụng các dịch vụ cấp cao hơn giúp loại bỏ các yêu cầu quản lý, thiết kế kiến trúc và thay đổi quy mô của cơ sở hạ tầng cốt lõi của ứng dụng.
Đối với Lai (Hybrid), đây là một mô hình triển khai kết nối các cơ sở hạ tầng và ứng dụng giữa các tài nguyên trên nền tảng đám mây và các tài nguyên hiện hữu không nằm trên đám mây với nhau. Phương pháp triển khai lai phổ biến nhất là giữa cơ sở hạ tầng hiện hữu tại chỗ và trên đám mây để mở rộng và phát triển cơ sở hạ tầng của tổ chức lên đám mây trong khi vẫn duy trì kết nối các tài nguyên đám mây với hệ thống nội bộ.
Còn với mô hình triển khai Tại chỗ (On-premises), mô hình này thường không đem đến nhiều lợi ích của điện toán đám mây nhưng đôi khi được chọn vì khả năng cung cấp tài nguyên chuyên dụng. Trong hầu hết trường hợp, mô hình triển khai này vừa tương tự như cơ sở hạ tầng CNTT kế thừa vừa sử dụng các công nghệ ảo hóa và quản lý ứng dụng để thử và tăng khả năng tận dụng tài nguyên.
BUSINESS PLAN RUBRIC
|
CRITERIA |
4 |
3 |
2 |
1 |
0 |
AMAZON WEB SERVICE COST |
|
|
|
|
|
This is the cost of using the AWS service to deploy when you have to
choose a specific region according to the cost of that region and the
accompanying services that need to be paid when bringing the application to
the cloud.
|
|
3
|
|
|
|
AVAILABILITY OF SERVICE |
|
|
|
|
|
Availability of selected Region
services in Amazon Web Service to cater for cloud-deployed application needs |
4 |
|
|
|
|
SPEED OR LATENCY |
|
|
|
|
|
Access speed or latency when accessing data or applications deployed in
the cloud. This helps improve the end-user experience or makes accessing and
changing application data quick and convenient |
4 |
|
|
|
|
RESILENCT OF AWS COMPONENTS |
|
|
|
|
|
Defined form of business ownership, provided reasoning of chosen form. Provided organizational chart
with member's names, roles, and
qualifications. Additional
stakeholders and solicited professional services defined. |
|
3 |
|
|
|
DATA RIGHTS |
|
|
|
|
|
Take ownership of the content uploaded to the cloud and a choice of the
services AWS provides to process, store, and host your content. This is
considered the privacy and security of content and data in the cloud
|
|
3 |
|
|
|
AUDIENCE |
|
|
|
|
|
Manage roles in the group and assign permissions to members. Usage
policies vary by role. Use AWS services to analyze and provide statistics on
customer data such as customers' devices, regions, and time zones |
|
3 |
|
|
|
COLUMN TOTALS |
8 |
12 |
|
|
|
TOTAL SCORE |
20 |
|
Hi vọng qua bài Blog này có thể giúp các bạn hiểu rõ hơn về Cơ sở hạ tầng đám mây toàn cầu AWS, cũng như các mô hình và cấu trúc của AWS. Từ đó các bạn có thể lựa chọn và sử dụng các dịch vụ phù hợp hơn và tối ưu nhất đối với công việc của bản thân. 💗💗
Chào Tiên nha, mình có góp ý xíu xiu về bài nha. Bài viết có đầy đủ bố cục, rubric để đánh giá các tiêu chí của RegionAWS đầy đủ. Tuy nhiên thì cần bổ sung edge location, trình bày rõ hơn về AZs, so sánh chi tiết hơn về các mô hình Cloud cũng như hạn chế copy các nội dung bạn tìm hiểu nha :> .
Trả lờiXóaNhận xét này đã bị tác giả xóa.
XóaHi Tiên, mình có một vài góp ý nhỏ về blog của bạn nhea. Đầu tiên là bài blog của bạn có bố cục rõ ràng, hầu hết là đầy đủ các nội dung theo yêu cầu. Có một số ý thiếu cần bổ sung như Edge Location, chưa Trình bày giống và khác nhau cũng như ví dụ cụ thể của mô hình Private, Public, Hybric Cloud và phần Rubric dịch sang tiếng Việt nheaa. Hi vọng những đóng góp của mình sẽ có ích đối với bạn. Thank you! :3
Trả lờiXóaBài viết của bạn có bố cục rõ ràng, định dạng đẹp. Có một số ý thiếu cần bổ sung như Edge Location, chưa về các mô hình Private, Public, Hybric Cloud và phần Rubric cần bổ sung thêm ý giải thích.
Trả lờiXóaChào bạn, đọc bài viết của bạn mình thấy bài viết của bạn bố cục rõ ràng, dễ hiểu. Tuy nhiên bạn cần bổ sung thêm Edge Location và các mô hình triển khai điện toán đám mây, phần rubric nên chuyển sang tiếng Việt nha.
Trả lờiXóa